Địa lý và khí hậu Lhasa

Lhasa nằm ở thung lũng Lhasa của Tây Tạng.

Lhasa 29°39.29′B 91°7.1′Đ / 29,65483°B 91,1183°Đ / 29.65483; 91.1183 và vùng xung quanh bao phủ một diện tích gần 30 000 km². Khu trung tâm thành phố rộng 544 km² và có dân số tổng cộng là 500 000; 250 000 của tổng số này sống trong khu vực nội thành. Lhasa là nơi ở của người Tây Tạng, người Hán, và người Hồi, cũng như nhiều sắc dân khác, nhưng nhóm người Tây Tạng chiếm 87% tổng dân số.

Nằm ở đáy của một lưu vực nhỏ bao quanh bởi các dãy núi, Lhasa có độ cao 3 650 mét (12.000 feet) và nằm ở trung tâm của đồng bằng Tây Tạng. Những dãy núi xung quanh thành phố cao đến 5 500 m (18.000 ft). Dòng sông Kyi (hay là Kyi Chu), một nhánh của sông Yarlung Zangbo), chảy xuyên qua thành phố. Sông Lhasa bên cạnh thành phố được biết đến bởi dân địa phương như là "những đợt sóng xanh đang reo vui". Nó chảy qua những đỉnh núi tuyết phủ và những suối nhỏ trong dãy núi Nyainqentanglha, kéo dài đến 315 km. Sông này cuối cùng đổ vào sông Yarlung Zangbo tại Qüxü, tạo thành một khu vực phong cảnh rất đẹp.

Đường chính ở Lhasa

Với địa hình bằng phẳng và khí hậu dễ chịu, Lhasa không phải chịu mùa đông khắc nghiệt và mùa hè nóng bỏng, với một nhiệt độ trung bình hằng năm là khoảng 8 độ C (43 độ F). Thành phố có khoảng 3 000 giờ nắng hàng năm, nhiều hơn hẳn các thành phố khác, do đó đôi khi được gọi là "thành phố ánh nắng."

Lhasa có lượng mưa trung bình hằng năm vào khoảng 500 mm. Có mưa chủ yếu vào tháng 7,8,9. Các mùa mưa trong hè và thu được xem là các mùa "tốt nhất" trong năm, và thường có mưa vào đêm, nắng vào ban ngày.

Trước 1950, Lhasa có thể được xem như là thủ đô cao nhất vào thời điểm đó, vượt cả La Paz, Bolivia, hiện được xem là thủ đô cao nhất.

Dữ liệu khí hậu của Lhasa (trung bình vào 1971–2000, cực độ 1951–2013)
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)20.520.925.025.929.429.930.427.226.524.422.817.830,4
Trung bình cao °C (°F)7.29.312.715.919.923.222.621.419.917.012.18.015,8
Trung bình ngày, °C (°F)−1.61.55.28.412.316.015.714.713.08.82.9−1.28,0
Trung bình thấp, °C (°F)−9−5.8−2.11.55.69.810.49.77.72.0−4.2−8.21,4
Thấp kỉ lục, °C (°F)−16.5−15.4−13.6−8.1−2.72.04.53.30.3−7.2−11.2−16.5−16,5
Giáng thủy mm (inch)0.8
(0.031)
1.2
(0.047)
2.9
(0.114)
6.1
(0.24)
27.7
(1.091)
71.2
(2.803)
116.6
(4.591)
120.6
(4.748)
68.3
(2.689)
8.8
(0.346)
1.3
(0.051)
1.0
(0.039)
426,4
(16,787)
độ ẩm28262736445162666349383444
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm)0.71.01.64.39.914.319.120.015.44.50.70.692,1
Số giờ nắng trung bình hàng tháng250.9226.7246.1248.9276.6257.3227.4219.6229.0281.7267.4258.62.990,2
Nguồn: Cục Khí tượng Trung Quốc[4]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Lhasa http://cdc.cma.gov.cn/dataSetLogger.do?changeFlag=... http://www.lasa.gov.cn http://www.lasa.gov.cn/gb1/index.php?option=com_co... http://www.lasa.gov.cn/lasa/lsrk/column_common.sht... http://zt.tibet.cn/tibetzt/lasa/index.htm http://maps.google.com/?ie=UTF8&t=k&om=1&ll=29.661... http://www.tour-cities.com/lhasa.html http://www.travelchinaguide.com/cityguides/tibet/l... http://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/artic... http://architectnetwork.co.kr/at/lhasa-center-map....